Chỉ số khối cơ thể là gì? Các công bố khoa học về Chỉ số khối cơ thể

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) là một công cụ được sử dụng để đánh giá mức độ chịu cân của một người dựa trên chiều cao và cân nặng của họ. BMI được...

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) là một công cụ được sử dụng để đánh giá mức độ chịu cân của một người dựa trên chiều cao và cân nặng của họ. BMI được tính bằng cách chia cân nặng (theo kg) của một người cho bình phương chiều cao (theo mét). Công thức chung để tính BMI là: BMI = cân nặng (kg) / (chiều cao (m) x chiều cao (m)). Sau đó, kết quả được so sánh với các mức đánh giá như: gầy, bình thường, thừa cân, béo phì để xác định công thức cần thiết. BMI có thể ước tính mức độ rủi ro về sức khỏe liên quan đến cân nặng, nhưng nó không phản ánh một số yếu tố như cơ địa, lượng mỡ trong cơ thể và phân bố mỡ.
BMI được sử dụng như một phép đo đơn giản để đánh giá mức độ chịu cân của một người. Nó được áp dụng cho cả nam và nữ, tuy nhiên, điều này có thể không phản ánh đúng một số trường hợp, chẳng hạn như cho những người già, phụ nữ mang thai, người tập thể dục rèn luyện cơ bắp nhiều, và người cao tuổi.

Dựa vào giá trị BMI, người ta thường chia nhận xét về mức độ chịu cân của một người như sau:

- BMI dưới 18,5: Gầy. Người có chỉ số này có nguy cơ thấp hơn bị một số vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như suy dinh dưỡng và yếu sinh lý.

- BMI từ 18,5 đến 24,9: Bình thường. Đây được coi là mức BMI lý tưởng, với nguy cơ thấp hơn để phát triển một số vấn đề sức khỏe.

- BMI từ 25 đến 29,9: Thừa cân. Mức độ này có nguy cơ cao hơn cho tiểu đường, bệnh tim mạch, và một số căn bệnh khác.

- BMI từ 30 trở lên: Béo phì. Người có chỉ số BMI này có nguy cơ cao hơn cho các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như bệnh tim mạch, tiểu đường type 2, và một số loại ung thư.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng BMI là chỉ số đánh giá tổng quát và có thể cho kết quả không chính xác trong một số trường hợp đặc biệt. Vì vậy, cần phải kết hợp với việc đánh giá sự phân bố mỡ cơ thể và yếu tố khác để có một đánh giá toàn diện về sức khỏe của một người.
BMI được tính toán bằng cách chia cân nặng của một người cho bình phương chiều cao của họ. Công thức chung để tính BMI là:

BMI = cân nặng (kg) / (chiều cao (m) x chiều cao (m))

Giá trị BMI cho thấy mức độ chịu cân của một người, nhưng không cho biết về phân bố mỡ cơ thể hay tỷ lệ cơ và mỡ. Các mức đánh giá thông thường dựa trên BMI được sử dụng là:

- Gầy: BMI dưới 18,5
- Bình thường: BMI từ 18,5 đến 24,9
- Thừa cân: BMI từ 25 đến 29,9
- Béo phì: BMI từ 30 trở lên

Tuy nhiên, các mức đánh giá này có thể có một số hạn chế. Ví dụ, một người có cân nặng cao có thể có BMI cao, nhưng nó có thể là do lượng cơ bắp nhiều hơn mà không phải do mỡ cơ thể. Mặt khác, một người có cân nặng bình thường có thể có tỷ lệ mỡ cơ thể cao hơn, nhưng sẽ bị đánh giá sai lầm bởi chỉ số BMI.

Do đó, trong một số trường hợp, các phép đo khác như phân tích thành phần cơ thể (body composition analysis) và đo kích thước vòng eo, vòng bắp tay, vòng đùi... có thể được sử dụng để biết rõ hơn về tình trạng sức khỏe của một người và phân loại theo mức độ mỡ cơ thể và tỷ lệ cơ bắp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ số khối cơ thể":

Khuyến nghị của Ủy ban Chuyên gia về Phòng ngừa, Đánh giá và Điều trị Thừa cân và Béo phì ở Trẻ em và Thanh thiếu niên: Báo cáo tóm tắt
American Academy of Pediatrics (AAP) - Tập 120 Số Supplement_4 - Trang S164-S192 - 2007
Để sửa đổi các khuyến nghị năm 1998 về béo phì ở trẻ em, một Ủy ban Chuyên gia bao gồm đại diện từ 15 tổ chức chuyên môn đã bổ nhiệm các nhà khoa học và bác sĩ lâm sàng giàu kinh nghiệm vào 3 nhóm viết để xem xét tài liệu và đề xuất các phương pháp tiếp cận phòng ngừa, đánh giá và điều trị. Vì các chiến lược hiệu quả vẫn chưa được xác định rõ ràng, các nhóm viết sử dụng cả bằng chứng có sẵn và quan điểm chuyên gia để phát triển các khuyến nghị. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu nên đánh giá nguy cơ béo phì ở trẻ em một cách thống nhất để cải thiện việc xác định sớm Chỉ số Khối cơ thể (BMI) tăng cao, các nguy cơ y tế, và thói quen ăn uống và hoạt động thể chất không lành mạnh. Các nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra thông điệp phòng ngừa béo phì cho hầu hết trẻ em và đề xuất các biện pháp kiểm soát cân nặng cho những trẻ có cân nặng dư thừa. Các nhóm viết cũng khuyến nghị thay đổi hệ thống của văn phòng để hỗ trợ nỗ lực giải quyết vấn đề. BMI nên được tính toán và vẽ biểu đồ ít nhất hàng năm, và phân loại nên được tích hợp với thông tin khác như mô hình phát triển, béo phì gia đình và các nguy cơ y tế để đánh giá nguy cơ béo phì của trẻ. Đối với phòng ngừa, các khuyến nghị bao gồm cả cụ thể hành vi ăn uống và hoạt động thể chất, giúp duy trì cân nặng lành mạnh, và sử dụng các kỹ thuật tư vấn tập trung vào khách hàng như phỏng vấn động lực, giúp gia đình xác định động lực của họ cho sự thay đổi. Đối với đánh giá, các khuyến nghị bao gồm các phương pháp sàng lọc cho các điều kiện y tế hiện tại và cho các nguy cơ trong tương lai, và các phương pháp đánh giá hành vi ăn uống và hoạt động thể chất. Đối với điều trị, các khuyến nghị đề xuất 4 giai đoạn chăm sóc béo phì; đầu tiên là tư vấn ngắn gọn có thể được thực hiện trong văn phòng chăm sóc sức khỏe, và các giai đoạn sau cần thêm thời gian và nguồn lực. Sự phù hợp của các giai đoạn cao hơn bị ảnh hưởng bởi tuổi của bệnh nhân và mức độ thừa cân. Những khuyến nghị này công nhận tầm quan trọng của sự thay đổi xã hội và môi trường để giảm dịch bệnh béo phì nhưng cũng xác định cách mà các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các hệ thống chăm sóc sức khỏe có thể là một phần của nỗ lực rộng hơn.
#béo phì trẻ em #phòng ngừa béo phì #đánh giá béo phì #điều trị béo phì #chỉ số khối cơ thể #động lực gia đình #chăm sóc sức khỏe trẻ em
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA SINH VIÊN Y KHOA NĂM THỨ BA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH NĂM 2020
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 400 sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành Y đa khoa (53,5% nam) tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2020 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) bằng chỉ số khối cơ thể (BMI) theo ngưỡng quốc tế (WHO) và theo ngưỡng Châu Á (WPRO/IDI) và theo tỷ lệ mỡ cơ thể (%BF). Đối tượng nghiên cứu được thu thập chiều cao, cân nặng và %BF. %BF được xác định bằng máy phân tích thành phần cơ thể Tanita SC-331S. Khi đánh giá bằng BMI theo ngưỡng quốc tế (WHO), 68,5% sinh viên có TTDD bình thường, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) và thừa cân-béo phì lần lượt là 11,3% và 20,3%. Tình trạng dinh dưỡng đánh giá bằng % BF có sự tương đồng với TTDD đánh giá bằng BMI theo ngưỡng quốc tế (WHO) hơn so với BMI theo ngưỡng Châu Á (WPRO/IDI). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về BMI theo giới và khu vực trong đó BMI của nam cao hơn so với nữ (p<0,001) và BMI của sinh viên thành thị cao hơn so với sinh viên nông thôn (p<0,05).
#Tình trạng dinh dưỡng #sinh viên #chỉ số khối cơ thể #tỷ lệ mỡ cơ thể
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ NÔNG THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ nông thành bụng. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Đặc điểm chung của cả hai nhóm bệnh nhân có nhiễm khuẩn vết mổ là tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm khoảng 70% và chỉ số BMI trung bình trên 23. Thời gian trung bình xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ nông thành bụng 12,6 ± 6,2 ngày. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là sưng, đau tại vết mổ,  chảy dịch và toác vết mổ. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính chiếm tỷ lệ 29,3%, vi khuẩn gây bệnh hay gặp tụ cầu vàng. Kết luận: nhiễm khuẩn vết mổ thường gặp ở bệnh nhân béo phì, thừa cân. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là sưng, đau tại vết mổ, chảy dịch và toác vết mổ, vi khuẩn gây bệnh hay gặp tụ cầu vàng.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #plasma lạnh #Chỉ số khối cơ thể (BMI).
ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC HỌC, DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI ĐẮK LẮK, NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), chúng tôi có 1 số kết luận sau: Chiều cao trung bình của NVYT là 158,8 ± 7,0 cm, trong đó chiều cao trung bình của nam NVYT là 166,4 ± 5,3 cm và nữ NVYT là 155,6 ± 4,8cm. Cân nặng trung bình của NVYT là 55,6 ± 9,4 kg, trong đó cân nặng trung bình của nam NVYT là 65,0 ± 8,7 kg và nữ NVYT là 51,7 ± 6,4 kg. BMI của NVYT như sau: thiếu cân (8,0%), bình thường (80,1%), thừa cân (11,3%) và béo phì (0,7%). Có mối tương quan thuận giữa tuổi và BMI của NVYT (p<0,001). BMI của NVYT theo giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn và dân tộc có sự khác biệt (p<0,001). Nam NVYT có tình trạng thừa cân, béo phì cao hơn nữ NVYT. Bác sỹ có tình trạng thừa cân, béo phì cao hơn các nhóm trình độ chuyên môn khác. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến cho thấy hút thuốc lá, uống rượu bia và bệnh nền có liên quan đến tỷ lệ thừa cân, béo phì của NVYT (p<0,001). Đây là thực trạng đáng báo động và ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk cần có những khuyến cáo phù hợp điều chỉnh lối sống, vận động thể lực, chế độ ăn uống và chế độ làm việc của NVYT.
#Nhân viên y tế #Nhân trắc #Dinh dưỡng #BMI #Đắk Lắk
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TRUNG TÂM VỚI CHỈ SỐ KHỐI CƠ THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp động mạch trung tâm với chỉ số khối cơ thất trái (left ventricular mass index – LVMI) ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh nhóm đối chứng ở 210 đối tượng (gồm 105 bệnh nhân tăng huyết áp và 105 người không có tăng huyết áp) tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trường Đại Học Y - Dược Huế. Kết quả: Huyết áp động mạch trung tâm có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với chỉ số khối cơ thất trái ở mức độ mạnh (r = 0.659, p < 0.001). Huyết áp trung bình (HATB) trung tâm có khả năng phân định ở mức yếu trong dự báo tăng chỉ số khối cơ thất trái, AUC = 0,665, p < 0,05. LVMI (R2: 46,3%) = 41,213 - 7,086 * (Giới) - 0.239 * (Tuổi) - 0.354 * (Tần số tim) + 0.975 * (HATB trung tâm) + 0.5 * (Áp lực mạch trung tâm). Kết luận: Huyết áp động mạch trung tâm có mối tương quan với chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp.
#Áp lực mạch #Chỉ số khối cơ thất trái #Huyết áp động mạch trung tâm #huyết áp trung bình #Tăng huyết áp
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE - DINH DƯỠNG CỦA CÁN BỘ THUỘC DIỆN TỈNH ỦY TỈNH THÁI BÌNH QUẢN LÝ NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Nghiên cứu nhằm tìm hiếu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của các cán bộ thuộc diện Ban thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình quản lý. Đối tượng được điều tra bao gồm các cán bộ đương chức và các cán bộ đã nghỉ hưu. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang điều tra 800 cán bộ. Kết quả nghiên cứu: Yếu tố thói quen sử dụng rượu bia là có ảnh hưởng rõ rệt nhất tới tình trạng dinh dưỡng cán bộ thuộc diện ban thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình quản lý. Tỷ lệ người thừa cân, béo phì có sử dụng rượu bia là 18,5%, tỷ lệ người thừa cân béo phì không sử dụng rượu bia là 11,3%. Những cán bộ có thói quen sử dụng rượu bia có nguy cơ thừa cân béo phì cao gấp 1,8 lần những cán bộ không có thói quen sử dụng rượu bia.
#Tình trạng dinh dưỡng #chỉ số khối cơ thể #phân loại sức khỏe #thừa cân
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỨC KHỎE - DINH DƯỠNG CỦA CÁN BỘ THUỘC DIỆN TỈNH ỦY TỈNH THÁI BÌNH QUẢN LÝ NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của các cán bộ thuộc diện Ban thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình quản lý. Đối tượng được điều tra bao gồm các cán bộ đương chức và các cán bộ đã nghỉ hưu. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang điều tra 800 cán bộ. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số WHR và xét nghiệm định lượng Hemoglobin máu, Albumin huyết thanh, Cholesterol máu, Triglycerid, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol. Kết quả cho thấy tỉ lệ CED chung là 0,6 %. Tỉ lệ thừa cân - béo phì chung là 14,4%, tỷ lệ thừa cân nữ là 7,3% thấp hơn nam là 15,8 %. Tỷ lệ cán bộ có nguy cơ thừa cân, béo phì tính theo chỉ số vòng eo/vòng mông là 43,1%, trong đó cán bộ nữ là 44,5% cao hơn cán bộ nam là 42,8%. Nhóm cán bộ có sức khỏe phân loại B1 cao nhất chiếm tỷ lệ 88,9%, loại A chiếm 7,1%, loại B2 chiếm 3,2%, loại C chiếm 0,8%. Chỉ số Albumin huyết thanh trung bình là 43,6 ± 4,6 g/l; Protein huyết thanh trung bình là 70,0 ± 8,1 g/l, Glucose máu trung bình là 6,7 ± 1,5 mmol/l. Chỉ số Cholesterol máu trung bình là 5,29±0,66 mmol/; chỉ số Triglycerid máu trung bình là 2,26±0,9 mmol/l; chỉ số H-DLC trung bình là 1,96 ± 0,68 (mmol/l). L-DLC là 2,91±0,56 mmol/l.
#Tình trạng dinh dưỡng #chỉ số khối cơ thể #phân loại sức khỏe #xét nghiệm máu
TỈ LỆ TĂNG ACID URIC MÁU, TỈ LỆ BỆNH GOUT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ĐẾN PHÒNG KHÁM Y HỌC GIA ĐÌNH, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 531 Số 2 - 2023
Tăng acid uric máu và gout liên quan đến bệnh lý tim mạch và thận, có tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng trên thế giới và Việt nam. Việc chăm sóc quản lý tăng acid uric máu và gout tốt nhất ở chăm sóc ban đầu vì bác sĩ gia đình có thể giúp kiểm soát tốt gout và tầm soát các bệnh đồng mắc, cần xác định tỉ lệ tăng acid uric máu, tỉ lệ bệnh gout đồng thời nghiên cứu mối liên quan giữa tăng acid uric máu và các yếu tố nguy cơ ở phòng khám y học gia đình (YHGĐ). Nghiên cứu  cắt ngang trên 235 người trưởng thành (> 18 tuổi) đến khám tầm soát tại phòng khám Y học Gia đình, bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 3-6/2021 dùng bảng hỏi thu thập kết quả xét nghiệm theo mẫu cùng các thông tin như tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể.. Sử dụng tiêu chuẩn Bennett – Wood 1968 (ARA 1977) trong chẩn đoán Gout do phù hợp với phòng khám ngoại trú YHGĐ. Tỉ lệ tăng acid uric máu và tỉ lệ bệnh Gout ở người trưởng thành đến khám tại phòng khám Y học Gia đình, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh lần lượt là 34,5% (43,6% ở nam và 26,4% ở nữ) và 5,2% (9,1% ở nam và 1,6% ở nữ). 1/3 số ca tăng A. uric ở nhóm tuổi dưới 40. Các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng acid uric máu bao gồm giới nam, trên 60 tuổi, chỉ số khối cơ thể thuộc nhóm béo phì. tỉ lệ bệnh nhân chẩn đoán gout trong nhóm tăng acid uric máu là 12,3%, không phải tất cả bệnh nhân có nồng độ acid uric huyết thanh cao hơn bình thường đều là gout và ngược lại (83,3% bệnh nhân gout có tăng AU máu). Người dân được truyền thông về gout nhiều hơn tăng A. uric và nguy cơ. ở người trưởng thành đến khám sức khoẻ tại phòng khám Y học gia đình bệnh viện Đại học Y dược TP HCM có tỷ lệ tăng A. uric máu là 34,5%, 1/3 số trường hợp ở nhóm tuổi dưới 40, và tỷ lệ gout phát hiện trong nghiên cứu này 5,2% với ½ số ca mới, hai nhóm đều ghi nhận nam nhiều hơn nữ.
#acid uric máu #bệnh gout #chỉ số khối cơ thể #tăng cholesterol máu #tăng triglycerid máu #tăng creatinine máu #Y học gia đình.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ TIM MẠCH CỦA QUÂN NHÂN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ SIÊU CAO TẦN
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá đặc điểm hoạt động chức năng tim mạch qua phân tích biến thiên nhịp tim ở của các đối tượng chịu tác động trường diễn của sóng điện từ siêu cao tần. Phương pháp: 133 quân nhân tuổi từ 18 đến 49 đang làm việc tại một số trạm radar được chia thành 4 nhóm dựa theo tuổi: 18-20 tuổi (n=41), 21-29 tuổi (n=28), 30-39 tuổi (n=38) và 40-49 tuổi (n=26). Biến thiên nhịp tim của đối tượng nghiên cứu được đo ở trạng thái tĩnh, trong tư thế ngồi bằng phép đo quang thể tích trong 5 phút và được phân tích theo thời gian và phổ tần số. Kết quả: Số liệu thu được cho thấy các chỉ số huyết áp của bộ đội tại 2 trạm radar tăng theo tuổi và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Huyết áp tăng liên quan đến sự gia tăng chỉ số khối cơ thể (BMI) và chỉ số tim. Tuổi nghề càng cao thì mức độ tương quan giữa huyết áp, đặc biệt là huyết áp tối đa (HATĐ) và chỉ số tim càng lớn. Hệ số tương quan giữa HATĐ và chỉ số tim ở các nhóm 1 đến 4 tương ứng là: 0,39; 0,3; 0,51 và 0,78. Tỉ lệ bộ đội radar có huyết áp bất đối xứng với giá trị hiệu số huyết áp nhỏ hơn 40 mmHg hoặc lớn hơn 60 mmHg là 40,6% (n=54). Giá trị hiệu số huyết áp có tương quan thuận với chỉ số tim. Kết luận: Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng dưới tác động thường xuyên của sóng cao tần, mức độ thay đổi của huyết áp và biến thiên nhịp tim của quân nhân có sự phụ thuộc vào độ tuổi tuổi nghề.
#biến thiên nhịp tim #huyết áp #chỉ số khối cơ thể.
Research the relationship between bone mineral density and the rate of osteoporosis with some characteristics in overweight people
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa mật độ xương, tỷ lệ loãng xương với một số đặc điểm ở đối tượng thừa cân béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 341 trường hợp có chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) ≥ 23. Kết quả: Giá trị trung bình của mật độ xương cổ xương đùi và xương cột sống thắt lưng cao hơn ở nam, ở phụ nữ chưa mãn kinh; ở người có thói quen tập thể dục (p<0,05). Có tương quan thuận, mức độ vừa giữa mật độ xương cổ xương đùi và cột sống thắt lưng với cân nặng của đối tượng nghiên cứu, giữa mật độ xương cổ xương đùi với BMI. Tỷ lệ giảm mật độ xương và loãng xương cổ xương đùi và cột sống thắt lưng cao hơn ở nữ, ở phụ nữ mãn kinh và người không có thói quen tập thể dục. Kết luận: Những yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương ở người thừa cân béo phì là giới, tình trạng mãn kinh, cân nặng và thói quen tập thể dục.
#Chỉ số khối cơ thể #mật độ xương #loãng xương #thừa cân
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3